ĐỐI TƯỢNG NÀO LÀ CHỦ NỢ CÓ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN?

Ngày đăng: 15/04/2024

Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014, chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.

Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba, nhưng giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.

Ví dụ: Ngân hàng A cho doanh nghiệp B vay 150 triệu đồng, được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp B. Giá trị quyền sử dụng đất là 100 triệu đồng. Trong trường hợp này, ngân hàng A là chủ nợ có bảo đảm một phần. Ngân hàng A chỉ có thể thu hồi được 100 triệu đồng từ tài sản bảo đảm, còn 50 triệu đồng còn lại sẽ được thanh toán cùng với các chủ nợ khác trong trường hợp doanh nghiệp B phá sản.

  • Một số lưu ý về chủ nợ có bảo đảm một phần:
  • Chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền ưu tiên nhận thanh toán từ tài sản bảo đảm trước các chủ nợ không có bảo đảm, nhưng chỉ tương ứng với giá trị tài sản bảo đảm.
  • Chủ nợ có bảo đảm một phần có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc bảo đảm, bao gồm cả chi phí đăng ký giao dịch bảo đảm, chi phí định giá tài sản bảo đảm, chi phí bảo quản tài sản bảo đảm.
  • Chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền yêu cầu doanh nghiệp thanh toán khoản nợ ngay cả khi doanh nghiệp chưa phá sản.
  • Chủ nợ có bảo đảm một phần cũng có quyền tham gia hội nghị chủ nợ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, chủ nợ có bảo đảm một phần sẽ được ưu tiên thanh toán trước các chủ nợ không có bảo đảm.

#phasan #quanlytaisan #thanhlytaisan #taisan #congtyphasan #congtyhoancau #quantaivien #doanhnghiep #luatsu #luatsutuvan #tuvanluat #luatphasan #luatsutuvanmienphi #tuvan

Đóng